Bệnh tim bẩm sinh là gì? Các công bố khoa học về Bệnh tim bẩm sinh

Bệnh tim bẩm sinh là các tổn thương, sự phát triển không bình thường hoặc các lỗi kỹ thuật trong cấu trúc và chức năng của tim khi còn trong giai đoạn phôi thai...

Bệnh tim bẩm sinh là các tổn thương, sự phát triển không bình thường hoặc các lỗi kỹ thuật trong cấu trúc và chức năng của tim khi còn trong giai đoạn phôi thai. Điều này có thể ảnh hưởng đến các thành phần tim bao gồm van, màng tim, bộ xương hóa và các mạch máu lớn. Bệnh tim bẩm sinh có thể gây ra các triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng, và đôi khi cần phải điều trị bằng phẫu thuật.
Bệnh tim bẩm sinh là một tình trạng mà các phần của tim phát triển không đúng cách trong giai đoạn thai kỳ. Có nhiều dạng bệnh tim bẩm sinh khác nhau, trong đó một số phổ biến như:

1. Bất thường của van tim: Đây là tình trạng khi van tim không hoạt động bình thường. Van có thể bị hở, bị thu hẹp, bất thường hoặc không đóng mở đúng cách. Điều này gây ra rối loạn dòng chảy máu trong tim, gây mệt mỏi, khó thở và các triệu chứng khác.

2. Tổn thương của màng tim: Màng tim là lớp mô mỏng bao quanh tim. Khi màng tim bị lỗ hổng hoặc không phát triển đúng cách, nó có thể gây ra trật khớp, làm suy yếu hoạt động bơm máu.

3. Phân kỳ tim: Đây là khi tim không phát triển đầy đủ thành các phân kỳ như thường lệ. Điều này có thể gây ra các vấn đề về lưu lượng máu và gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.

4. Bất thường của mạch máu lớn: Bệnh tim bẩm sinh cũng có thể ảnh hưởng đến các mạch máu lớn gắn liền với tim, như động mạch vành và động mạch phổi. Điều này có thể gây ra tình trạng như tắc nghẽn mạch máu, gây ra nguy cơ suy tim, nhồi máu cơ tim và hậu quả khác.

Các triệu chứng và biến chứng của bệnh tim bẩm sinh có thể khác nhau tùy thuộc vào dạng, độ nghiêm trọng và mức độ ảnh hưởng đến chức năng tim. Trong một số trường hợp, bệnh tim bẩm sinh có thể được phát hiện ngay khi sinh, trong khi trong các trường hợp khác, triệu chứng có thể không xuất hiện cho tới khi trẻ em hoặc người lớn.

Điều trị bệnh tim bẩm sinh có thể bao gồm theo dõi và quản lý triệu chứng, dùng thuốc, phẫu thuật sửa chữa các khuyết tật tim hoặc thậm chí là cần cấy ghép tim. Việc điều trị được lựa chọn dựa trên đặc điểm cụ thể của từng trường hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh tim bẩm sinh":

Loạn nhịp tim ở bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh Dịch bởi AI
Cardiac Electrophysiology Review - Tập 6 - Trang 422-430 - 2002
Kết quả phẫu thuật cải thiện cho bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh (CHD) đã tạo ra một nhóm bệnh nhân thanh thiếu niên và người trưởng thành sống sót ngày càng tăng. Các loạn nhịp tim là một di chứng phổ biến muộn của dạng bệnh tim này. Điều trị hiệu quả yêu cầu phải hiểu rõ những khiếm khuyết giải phẫu cơ bản cũng như các can thiệp phẫu thuật cụ thể. Loạn nhịp nhĩ tái nhập (IART) là loạn nhịp tim phổ biến nhất và khó điều trị nhất mà các bệnh nhân này gặp phải. Điều trị IART bằng thuốc truyền thống chủ yếu không thành công, nhưng đốt sóng radio tần số cao đã nổi lên trong những năm gần đây như một lựa chọn đầy hứa hẹn cho nhiều bệnh nhân. Sự có mặt của các hệ thống lập bản đồ ba chiều và ống thông đốt có tip tưới mát đã cải thiện tỷ lệ thành công cấp tính cho IART lên tới hơn 90%. Sự tái phát IART sau khi đốt vẫn là một vấn đề đối với những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật Fontan, trong trường hợp đó, phẫu thuật mê thất có thể được xem xét. Loạn nhịp thất (VT) được thấy ở một số ít bệnh nhân CHD, đặc biệt là những người bị tứ chứng Fallot hoặc hẹp động mạch chủ. Việc áp dụng liệu pháp khử rung tim cấy ghép (ICD) cho những bệnh nhân này đã cải thiện kết quả điều trị. Do cấu trúc giải phẫu phức tạp, nhóm bệnh nhân CHD gặp phải những thách thức độc đáo trong cả quá trình thông tim và cấy ghép thiết bị. Cần thực hiện nghiên cứu đa trung tâm cho nhóm bệnh nhân đặc biệt này nhằm phát triển các hướng dẫn điều trị khách quan hơn.
#bệnh tim bẩm sinh #loạn nhịp tim #IART #đốt sóng radio #phẫu thuật Fontan #khử rung tim cấy ghép #phẫu thuật mê thất
Vách giữa tâm nhĩ trong siêu âm B‐mode và siêu âm tim thông thường ‐ một dấu hiệu cho chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh Dịch bởi AI
Journal of Clinical Ultrasound - Tập 3 Số 1 - Trang 29-37 - 1975
Abstract

Vách giữa tâm nhĩ đã được nghiên cứu bằng siêu âm B‐mode nhằm xác định xem có những đặc điểm siêu âm đặc trưng nào liên quan đến các bệnh tim bẩm sinh như thông liên nhĩ và khiếm khuyết đệm nội tâm mạc hay không. Trong các lớp cắt ngang ở không gian liên sườn thứ ba và thứ tư, vách giữa tâm nhĩ được phát hiện gần như song song với tường ngực trước. Vách này tiếp tục hướng sang trái đến tiếng vang của lá van trước của van hai lá. Khi vách giữa tâm nhĩ mở rộng vượt qua bờ ức trái, nó cũng có thể được ghi nhận gần bờ ức trái trong lớp cắt đứng. Vách giữa tâm nhĩ cũng có thể được ghi nhận bằng siêu âm tim thông thường. Hình dạng có dạng sóng và đồng bộ với nhịp tim với biên độ khoảng 10 mm. Nó được nhìn thấy gần tường ngực ở những bệnh nhân có sự giãn nở nhĩ trái và xa tường ngực ở những bệnh nhân có sự giãn nở nhĩ phải. Khiếm khuyết trong vách giữa tâm nhĩ đã được quan sát bằng siêu âm B‐mode và siêu âm tim thông thường ở những bệnh nhân có thông liên nhĩ kiểu ostium secundum. Các khiếm khuyết đã không còn được phát hiện sau khi phẫu thuật.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT SỬA CHỮA TOÀN BỘ TỨ CHỨNG FALLOT Ở TRẺ EM DƯỚI 12 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn sau phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallt trẻ nhũ nhi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Kết quả đánh giá trên 19 bệnh nhân nam giới và 13 bệnh nhân nữ, các đối tượng nghiên cứu dưới 12 tháng tuổi. Đánh giá độ bão hòa oxy máu ngoại biên (SpO2) trung bình 79,72 ± 12,28%, thấp nhất là 46% và cao nhất 98%. Trong đó với 13 trường hợp (40,6%) có SpO2 <80%. Đánh giá kết quả sau mổ ghi nhận 4 trường hợp hở van động mạch phổi nhẹ, 9 trường hợp hở trung bình và 10 trường hợp hở nặng. Các biến chứng sau mổ gồm viêm phổi (6 trường hợp), Suy hô hấp do hẹp khí quản/tạo hình khí quản slideplasty (1 trường hợp) và 2 trường hợp có nhiễm trùng vết mổ. Có 1 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh suy tim, viêm phổi. Kết luận: Thực hiện phẫu thuật tiếp cận qua đường nhĩ phải và động mạch phổi với chiến lược bản tồn van động mạch phổi và mở rộng vòng van tối thiểu được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi cho tất cả bệnh nhân tứ chứng Fallot. Kết quả phẫu thuật tốt, tỉ lệ bảo tồn vòng van động mạch phổi khá cao, tỉ lệ biến chứng trong giai đoạn hồi sức và theo dõi ngắn hạn sau mổ thấp và có 1 trường hợp tử vong sau mổ.
#Tứ chứng Fallot #bệnh tim bẩm sinh
Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp không mở thất phải. Kết quả: 155 bệnh nhân, tuổi trung bình 9,88 (0,41 - 54); tỷ lệ miếng vá xuyên vòng van 38,7%; chênh áp thất phải - động mạch phổi sau mổ 18,87 ± 11,60mmHg; tỷ lệ áp lực tối đa thất phải/thất trái 0,57 ± 0,16. Biến chứng sau mổ 20,6%. Tỷ lệ mổ lại sớm 2,56%. Tỷ lệ tử vong tại viện 1,29%. Sau mổ 6 tháng (153 bệnh nhân): Tỷ lệ mổ lại 0%, tử vong 0%. Sau mổ 3 năm (60 bệnh nhân): Mổ lại 0,65%, tử vong 0%; không có sự thay đổi về: Chỉ số giãn thất phải, chênh áp thất phải - động mạch phổi, thời gian QRS. Kết luận: Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot theo phương pháp không mở thất phải tại Bệnh viện Tim Hà Nội là khả quan với tỷ lệ tử vong thấp.
#Tứ chứng Fallot #sửa triệt để #bệnh tim bẩm sinh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FONTAN CHO CÁC BỆNH TIM BẨM SINH PHỨC TẠP CHỈ CÓ MỘT TÂM THẤT CHỨC NĂNG TẠI VIỆN TIM TPHCM
Từ tháng 02/2007 đến 06/2014, 37 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật Fontan, tuổi trung vị là 13 tuổi(4-28 tuổi), nam có 26 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân có nhịp xoang trước mổ. Ap lực động mạch phổi trung bình là 14 ± 2 mmHg(11 – 16 mmHg). 35 bệnh nhân dược dùng ống ghép nhân tạo (ống Dacron hoặc Goretex ) và 2 bệnh nhân được nối trực tiếp TMC dưới với ĐMP. Tử vong 30 ngày sau mổ là 5.4 % (2 trường hợp ). Có sự cải thiện có ý nghĩa về độ bão hòa oxy (SPO2) trung bình sau mổ là 95 ± 3.6% so với trước mổ là 76 ± 5.7 %(p < 0.01). Biến chứng thường gặp nhất là tràn dịch màng phổi. 35 bệnh nhân được tiếp tục theo dõi chỉ có 1 trường hợp tử vong muộn 12 tháng sau mổ do huyết khối làm tắt đường dẫn máu lên phổi.
Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại bệnh viện tim Hà Nội giai đoạn 2011-2015
155 bệnh nhân, tuổi trung bình 9,88 (0,41- 54t); tỷ lệ miếng vá xuyên vòng van 38,7%; chênh áp thất phải – động mạch phổi sau mổ 18,87 ±11,60 mmHg; tỷ lệ áp lực tối đa thất phải/thất trái 0,57± 0,16. Biến chứng sau mổ 20,6%. Tỷ lệ mổ lại sớm 2,56%.Tỷ lệ tử vong tại viện 1,29%. Sau mổ 6 tháng (153 bệnh nhân): tỷ lệ mổ lại 0%, tử vong 0%. Sau mổ 3 năm (60 bệnh nhân): mổ lại 0,65%, tử vong 0%; không có sự thay đổi về: chỉ số giãn thất phải, chênh áp thất phải- động mạch phổi, thời gian QRS. Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot theo phương pháp không mở thất phải tại Bệnh viện Tim Hà Nội là khả quan với tỷ lệ tử vong thấp.
#Tứ chứng Fallot #sửa triệt để #bệnh tim bẩm sinh.
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH
Từ đầu năm 2009 Bệnh viện Trung ương Huế đã được trang bị máy CT-64 lát cắt, chúng tôi đã phát hiện nhiều trường hợp tim bẩm sinh phức tạp như tứ chứng  Fallot,  thất  phải  hai  đường  ra,  tuần  hoàn bàng hệ chủ-phổi phức tạp, bất sản động mạch phổi có kèm thông liên thất, thất trái độc nhất, hẹp eo động  mạch chủ, đứt  đoạn động  mạch chủ, phình động mạch vành, còn ống động mạch…Hầu hết các trường hợp được phẫu thuật đều có kết quả phù hợp với chẩn đoán. Với độ phân giải từng phần cao và tái tạo hình ảnh 3 chiều, CT-64 lát cắt tim mạch thể hiện rất hiệu quả các cấu trúc giải phẫu và mối tương quan giữa chúng, ngay cả ở các trẻ nhỏ. CT-64 lát cắt tim mạch đặc biệt hữu ích để khảo sát hình ảnh của các vùng mà siêu âm tim không thể nhìn thấy rõ như các mạch máu lớn. CT-64 lát cắt tim mạch là phương pháp khám xét nhanh và không xâm nhập, có thể chẩn đoán chính xác các bệnh tim bẩm sinh, khắc phục các hạn chế của siêu âm tim như cửa sổ âm khó khảo sát và cung cấp các thông tin cần thiết tổng thể cho phẫu thuật.
Bất thường nhiễm sắc thể trên thai nhi dị tật tim bẩm sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 52 - 57 - 2018
Bệnh tim bẩm sinh (BTBS) là những bất thường trong cấu trúc tim và các mạch máu lớn xuất hiện trong khi mang thai ở tháng thứ 2 – 3 của thai kỳ. Có tỷ lệ 4 – 14/1000 trẻ đẻ ra sống. BTBS thai nhi có thể chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm một cách chính xác. Một số BTBS có kèm theo bất thường nhiễm sắc thể (NST). Do vậy việc kết hợp xét nghiệm sàng lọc và các xét nghiệm di truyền để phát hiện sớm các bất thường NST. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi có dị tật tim bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp nhiên cứu: Thực hiện ở 92 thai phụ có thai nhi bị bất thường tim, được chọc hút dịch ối làm xét nghiệm NST đồ. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ BTBS thường gặp trong nghiên cứu là thông liên thất (39,1%), tứ chứng Fallot (26,1%), bệnh ống nhĩ thất (10,9%). Tỷ lệ bất thường NST ở những trường hợp BTBS là 29/92 (31,5%). Trong đó bất thường số lượng NST 25/29 (86,2%) vớitrisomy 18 là 12/29 (41,4%), trisomy 21 là 8/29(27,6%), trisomy 13 là 3/29 (10,34%); Bất thường cấu trúc NST có 4 trường hợp trong đó 2 trường hợp vi mất đoạn 22q11.2 (hội chứng DiGeorge). Kết luận: BTBS có mối liên quan với bất thường NST, các bất thường hay gặp trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21 và hội chứng DiGeorge.
#Bệnh tim bẩm sinh #bất thường nhiễm sắc thể #trisomy 13 #trisomy 18 #trisomy 21 #hội chứng DiGeorge.
Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện phụ sản trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 73 – 77 - 2018
Tim bẩm sinh là bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, chẩn đoán bệnh được thực hiện từ thời kỳ bao thai và ngay sau sinh, so sánh kết quả chẩn đoán trước và sau sinh là cần thiết. Mục tiêu: Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Đối tượng và Phương pháp: Đối tượng là 110 trẻ sơ sinh được chẩn đoán tim bẩm sinh từ thời kỳ bào thai và sơ sinh đẻ tai bệnh viện trong thời gian từ 1/8/2017- 1/1/2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: 93,6% trẻ mắc tim bẩm sinh chẩn đoán trước sinh trong tổng số trẻ tim bẩm sinh được chẩn đoán giai đoạn sơ sinh. Đình chỉ thai nghén 42,7%. Mô hình bệnh tật thông liên thất 38,2%, ống nhĩ thất 12.7%, Fallot (9,1%), thiểu sản thất T 16,4%. Thiểu sản thất (P) 9,1%, chuyển gốc động mạch 10%, hẹp động mạch phổi 9,1%, thất (P) 2 đường ra 7,3%. Bệnh lý ít gặp: tĩnh mạch phổi trở về bất thường, thân chung động mạch, Ebstein, u cơ tim, loạn nhịp tim 0,9-1,8%. Kết luận: Siêu âm tim thời kỳ bào thai và sau sinh là phương pháp chẩn đoán tim bẩm sinh hiệu quả, kết quả trước sinh phù hợp với chẩn đoán sơ sinh là 93,6%.
#Tim bẩm sinh.
Các Anomalie Tim Mạch Ở Thai Nhi: Kinh Nghiệm Tại Một Trung Tâm Giới Thiệu Ban Đầu Dịch bởi AI
Journal of Fetal Medicine - - 2018
Thông Tóm Tắt

Bệnh tim bẩm sinh (CHD) là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh tim bẩm sinh là 8–9 trên 1000 ca sinh sống trong dữ liệu được công bố từ phương Tây. Có rất ít dữ liệu được công bố về tỷ lệ dị tật tim thai nhi ở Ấn Độ. Chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu tỷ lệ và phổ biến các dị tật tim thai nhi trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba trong quá trình siêu âm định kỳ tại một trung tâm giới thiệu ban đầu. Trong số 11.760 thai nhi ở tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, đã phát hiện 104 trường hợp có dị tật tim, với tỷ lệ 8,8 trên 1000. Khuyết tật vách ngăn thất là tổn thương phổ biến nhất, tiếp theo là sự bất đối xứng buồng và bất thường lối ra.

#bệnh tim bẩm sinh #dị tật tim thai nhi #siêu âm thai nhi #khuyết tật vách ngăn thất #bất thường tim mạch
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7